Mô phỏng monte carlo là gì? Các công bố khoa học về Mô phỏng monte carlo

Mô phỏng Monte Carlo là một phương pháp tính toán dựa trên việc tạo ra các số ngẫu nhiên để mô phỏng và ước tính kết quả cho các vấn đề có thể có nhiều kết quả ...

Mô phỏng Monte Carlo là một phương pháp tính toán dựa trên việc tạo ra các số ngẫu nhiên để mô phỏng và ước tính kết quả cho các vấn đề có thể có nhiều kết quả khác nhau. Phương pháp này được đặt tên theo thành phố Monte Carlo ở Monaco, nơi có sòng bạc và các trò chơi may rủi phổ biến.

Trong mô phỏng Monte Carlo, một hệ thống cần được mô tả bằng một số thông tin cơ bản và một số loại số ngẫu nhiên được tạo ra để đại diện cho các biến không chắc chắn và các sự kiện ngẫu nhiên. Dựa trên các số ngẫu nhiên này, một số lượng lớn các mô phỏng được thực hiện để ước tính kết quả của hệ thống.

Việc lặp lại quá trình mô phỏng này hàng nghìn hoặc hàng triệu lần giúp chúng ta tiếp cận ước tính chính xác hơn về kết quả và phân tích các thống kê của hệ thống. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như tài chính, phân tích rủi ro, vật lý và kỹ thuật.
Mô phỏng Monte Carlo là một phương pháp tính toán dựa trên việc tạo ra các số ngẫu nhiên để mô phỏng và ước tính kết quả cho các vấn đề phức tạp.

Phương pháp này được áp dụng trong các bài toán mà kết quả không thể tính toán chính xác và mức độ không chắc chắn. Thay vào đó, chúng ta tạo ra các số ngẫu nhiên để đại diện cho các biến không chắc chắn và mô phỏng các sự kiện ngẫu nhiên.

Cách thức hoạt động của mô phỏng Monte Carlo bao gồm các bước sau:

1. Định nghĩa vấn đề: Chúng ta xác định các thông số và biến liên quan đến vấn đề cần mô phỏng. Điều này thường bao gồm việc xác định các ràng buộc, các biến và mục tiêu của mô phỏng.

2. Tạo số ngẫu nhiên: Chúng ta tạo ra các số ngẫu nhiên thể hiện các biến không chắc chắn và các sự kiện ngẫu nhiên trong vấn đề. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp như phân phối Gaussian (chuẩn) hoặc phân phối đều.

3. Thực hiện mô phỏng: Với các số ngẫu nhiên đã tạo, chúng ta thực hiện mô phỏng để ước tính kết quả của vấn đề. Mô phỏng này thường được thực hiện bằng cách lặp lại quy trình hoặc sử dụng các phương trình và quy tắc đã được xác định trước.

4. Tiến hành ước tính: Sau khi hoàn thành các mô phỏng, chúng ta sẽ thu thập dữ liệu và tính toán các kết quả thống kê của vấn đề. Điều này có thể là giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phần trăm, hay bất kỳ thống kê khác phù hợp với vấn đề cần giải quyết.

Mô phỏng Monte Carlo cho phép chúng ta ước tính kết quả và đánh giá tính không chắc chắn của các vấn đề phức tạp mà không cần tính toán chính xác. Nó cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về biến đổi và thống kê của dữ liệu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "mô phỏng monte carlo":

Tính chất của các bài kiểm tra phụ thuộc không gian trong mô hình hồi quy tuyến tính Dịch bởi AI
Geographical Analysis - Tập 23 Số 2 - Trang 112-131 - 1991

Dựa trên một số lượng lớn các thí nghiệm mô phỏng Monte Carlo trên một mạng lưới đều đặn, chúng tôi so sánh các tính chất của kiểm tra Moran's I và kiểm tra nhân tử Lagrange đối với phụ thuộc không gian, tức là đối với cả tự tương quan lỗi không gian và biến phụ thuộc được suy rộng không gian. Chúng tôi xem xét cả độ chệch và sức mạnh của các bài kiểm tra cho sáu cỡ mẫu, từ hai mươi lăm đến 225 quan sát, cho các cấu trúc khác nhau của ma trận trọng số không gian, cho nhiều phân bố lỗi bên dưới, cho các ma trận trọng số được chỉ định sai, và cho tình huống khi có hiệu ứng ranh giới. Kết quả cung cấp chỉ số về các cỡ mẫu mà các tính chất tiệm cận của các bài kiểm tra có thể được xem là có hiệu lực. Chúng cũng minh họa sức mạnh của các bài kiểm tra nhân tử Lagrange để phân biệt giữa phụ thuộc không gian thực chất (trễ không gian) và phụ thuộc không gian như một phiền nhiễu (tự tương quan lỗi).

#Moran's I #nhân tử Lagrange #phụ thuộc không gian #tự tương quan lỗi #trễ không gian #ma trận trọng số không gian #mô phỏng Monte Carlo #mô hình hồi quy tuyến tính #hiệu ứng ranh giới
Ảnh hưởng của phân chia dữ liệu đến hiệu suất của các mô hình học máy trong dự đoán độ bền cắt của đất Dịch bởi AI
Mathematical Problems in Engineering - Tập 2021 - Trang 1-15 - 2021

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá và so sánh hiệu suất của các thuật toán học máy (ML) khác nhau, cụ thể là Mạng Nơron Nhân Tạo (ANN), Máy Học Tăng Cường (ELM) và thuật toán Cây Tăng Cường (Boosted), khi xem xét ảnh hưởng của các tỷ lệ đào tạo đối với kiểm tra trong việc dự đoán độ bền cắt của đất, một trong những tính chất kỹ thuật địa chất quan trọng nhất trong thiết kế và xây dựng công trình. Để thực hiện điều này, một cơ sở dữ liệu gồm 538 mẫu đất thu thập từ dự án nhà máy điện Long Phú 1, Việt Nam, đã được sử dụng để tạo ra các bộ dữ liệu cho quá trình mô hình hóa. Các tỷ lệ khác nhau (tức là 10/90, 20/80, 30/70, 40/60, 50/50, 60/40, 70/30, 80/20, và 90/10) đã được sử dụng để chia bộ dữ liệu thành bộ dữ liệu đào tạo và kiểm tra nhằm đánh giá hiệu suất của các mô hình. Các chỉ số thống kê phổ biến, chẳng hạn như Lỗi Bình Phương Trung Bình (RMSE), Lỗi Tuyệt Đối Trung Bình (MAE) và Hệ Số Tương Quan (R), đã được sử dụng để đánh giá khả năng dự báo của các mô hình dưới các tỷ lệ đào tạo và kiểm tra khác nhau. Ngoài ra, mô phỏng Monte Carlo đã được thực hiện đồng thời để đánh giá hiệu suất của các mô hình đề xuất, có tính đến ảnh hưởng của lấy mẫu ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy mặc dù cả ba mô hình ML đều hoạt động tốt, nhưng ANN là mô hình chính xác nhất và ổn định nhất về mặt thống kê sau 1000 lần mô phỏng Monte Carlo (R Trung Bình = 0.9348) so với các mô hình khác như Boosted (R Trung Bình = 0.9192) và ELM (R Trung Bình = 0.8703). Điều tra về hiệu suất của các mô hình cho thấy khả năng dự báo của các mô hình ML bị ảnh hưởng lớn bởi các tỷ lệ đào tạo/kiểm tra, trong đó tỷ lệ 70/30 thể hiện hiệu suất tốt nhất của các mô hình. Một cách ngắn gọn, kết quả được trình bày ở đây thể hiện một cách thức hiệu quả trong việc lựa chọn các tỷ lệ dữ liệu phù hợp và mô hình ML tốt nhất để dự đoán chính xác độ bền cắt của đất, điều này sẽ hữu ích trong các giai đoạn thiết kế và kỹ thuật của các dự án xây dựng.

#Học máy #độ bền cắt của đất #Mạng Nơron Nhân Tạo #Máy Học Tăng Cường #thuật toán Cây Tăng Cường #mô phỏng Monte Carlo #địa chất công trình #phân chia dữ liệu #chỉ số thống kê #kỹ thuật dân dụng
Khảo sát đặc trưng phổ gamma để đánh giá tính chính xác của mô hình mô phỏng Monte Carlo đối với đầu dò nhấp nháy NaI(Tl)
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá sự phù hợp của mô hình mô phỏng Monte Carlo dùng trong chương trình MCNP với thực nghiệm. Để tăng độ tin cậy của mô hình mô phỏng, bên cạnh các đặc trưng như dạng đáp ứng của phổ và hiệu suất đỉnh hấp thụ năng lượng toàn phần đã khảo sát trong nghiên cứu trước đây, chúng tôi tiếp tục đánh giá các đặc trưng phổ khác bao gồm độ phân giải năng lượng (R(E)) và tỉ số đỉnh trên Compton (R PC ). Kết quả cho thấy, đối với độ phân giải năng lượng có sự phù hợp rất tốt giữa mô phỏng và thực nghiệm với độ lệch tương đối không vượt quá 3,59% trong khi đó giá trị này đối với tỉ số đỉnh trên Compton là 5,58%. Kết quả này khẳng định tính tin cậy của mô hình mô phỏng mà chúng tôi đã đưa ra. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#độ phân giải năng lượng #tỉ số đỉnh trên Compton #đầu dò NaI(Tl).
Ứng dụng thuật toán Metropolis – Hasting của phương pháp xích Markov Monte Carlo trong phân tích độ tin cậy
Trong phân tích độ tin cậy, phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MCS) cung cấp một công cụ đơn giản và mạnh mẽ để ước lượng xác suất phá hủy kết cấu, không phụ thuộc vào độ phức tạp của hàm trạng thái phá hủy kết cấu. Tuy nhiên không thích hợp cho việc tính toán các xác suất bé, bởi vì cần số lượng mẫu lớn và khi đó số lượng phân tích kết cấu cần thiết sẽ lớn. Một phương pháp tiên tiến hơn là xích Markov Monte Carlo (MCMC) có thể bù đắp cho nhược điểm này. Bài viết này trình bày ứng dụng của Markov Chain phương pháp Monte Carlo (MCMC) dựa trên thuật toán Metropolis-Hastings để phân tích độ tin cậy của kết cấu với các tham số không chắc chắn. Bài báo sẽ minh chứng khả năng áp dụng phương pháp thông qua hai ví dụ đơn giản. Cuối cùng, sự so sánh giữa hai phương pháp MCS và MCMC được thực hiện để tính xác suất phá hủy của hệ một bậc tự do phi tuyến chịu tác động của các gia tốc nền động đất được mô phỏng bởi mô hình Boore
#mô phỏng Monte Carlo #xích Markov Monte Carlo #thuật toán Metropolis-Hastings #độ tin cậy #động đất
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH CỦA ĐẦU DÒ NHẤP NHÁY PVT THỂ TÍCH LỚN LẮP ĐẶT TRÊN CỔNG GIÁM SÁT PHÓNG XẠ SỬ DỤNG MÔ PHỎNG MONTE CARLO
Bài báo này trình bày quá trình sử dụng mô phỏng Monte Carlo (MCNP5) nhằm xác định các đặc tính của đầu dò nhấp nháy Polyvinyl Toluence (PVT) thể tích lớn thông việc xác định phổ năng lượng sử dụng nguồn đồng vị 137Cs, hiệu suất ghi tuyệt đối trong dải năng lượng 50 ÷ 3000 keV và xác định đáp ứng góc của detector PVT 50×50×5 cm3 và 25×25×5 cm3. Phổ năng lượng thu được từ quá trình mô phỏng phù hợp tốt với kết quả đo thực nghiệm. Kết quả xác định hiệu suất ghi tuyệt đối cho thấy detector PVT 50×50×5 cm3 và 25×25×5 cm3 có hiệu suất ghi lần lượt là 16,3% và 9,2% tại khoảng cách đặt nguồn 10 cm và giảm xuống 0,6% và 0,17% tại khoảng cách 100 cm. Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của hiệu suất ghi theo góc cho thấy giá trị hiệu suất ghi đạt ≥ 90% hiệu suất ghi cực đại với góc đặt nguồn ≤ 5π/6. Các kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong quá trình tối ưu hóa thiết kế các cổng giám sát phóng xạ sử dụng detector plastic kích thước lớn.
#Radiation portal monitors (RPMs); Scintillation detectors; Monte Carlo simulation method.
Ảnh hưởng của sự suy giảm hệ số khuếch tán clorua đến tuổi thọ của kết cấu bê tông dựa trên phân tích xác suất
Hiện nay có nhiều mô hình tính toán tuổi thọ của kết cấu bê tông cốt thép ở môi trường chứa clorua. Các mô hình này đều dựa trên Định luật khuếch tán thứ hai của Fick, trong đó, tham số quan trọng thể hiện sức kháng của bê tông với xâm nhập clorua từ môi trường bên ngoài là hệ số khuếch tán clorua D(t). Hầu hết các mô hình tính toán tuổi thọ đều cho rằng hệ số D(t) suy giảm theo thời gian, tuy nhiên, sự suy giảm của D(t) theo thời gian trong các mô hình là không nhất quán. Bài báo này phân tích ảnh hưởng của sự suy giảm hệ số D(t) của bê tông theo thời gian đến xác suất sự cố ăn mòn cốt thép dựa trên mô phỏng Monte Carlo. Đồng thời, ảnh hưởng của chiều dày lớp bê tông bảo vệ đến xác suất sự cố ăn mòn cốt thép cũng được xem xét.
#Hệ số khuếch tán clorua #kết cấu bê tông #xâm nhập clorua #mô phỏng Monte Carlo #xác suất sự cố ăn mòn
Mô phỏng Monte Carlo về hiệu suất hệ thống của máy PET trường nhìn trục dài dựa trên các cảm biến LYSO đơn khối Dịch bởi AI
EJNMMI Physics -
Tóm tắt Đặt vấn đề

Trước những thành tựu đạt được trong thiết kế PET cho đến nay, việc cải thiện độ nhạy hơn nữa nhằm tối ưu hóa các yếu tố như liều lượng, thông lượng và phát hiện các tổn thương nhỏ. Mặc dù đã lắp đặt một số hệ thống PET trường nhìn trục dài (aFOV) dựa trên các cảm biến pixel hóa, nhưng các cảm biến scintillation đơn khối gần đây đã thu hút được sự chú ý tăng lên nhờ khả năng tương tác độ sâu và độ phân giải nội tại vượt trội. Vì vậy, mục tiêu của công việc này là trình bày và đánh giá hiệu suất của hai thiết kế máy quét PET dựa trên LYSO với trường nhìn trục dài.

Phương pháp

Phần mềm Geant4 Application for Tomographic Emission (GATE) v9.1 được sử dụng để thực hiện các mô phỏng. Các thiết kế máy quét A và B có trường nhìn thẳng đứng aFOV lần lượt là 36.2 cm (7 vòng) và 72.6 cm (14 vòng), với 40 mô-đun cảm biến mỗi vòng và một đường kính lỗ 70 cm. Mỗi mô-đun là một tinh thể LYSO đơn khối kích thước 50 × 50 × 16 mm3. Độ nhạy, tỷ lệ đếm tương đương tiếng ồn (NECR), tỷ lệ tán xạ, độ phân giải không gian và các bài kiểm tra chất lượng hình ảnh được tiến hành dựa trên tiêu chuẩn NEMA NU-2018.

Kết quả

Độ nhạy của thiết kế A được tính là 29.2 kcps/MBq ở trung tâm và 27 kcps/MBq ở khoảng cách 10 cm theo hướng bán kính; tương tự, độ nhạy của thiết kế B được tìm thấy là 106.8 kcps/MBq và 98.3 kcps/MBq ở khoảng cách 10 cm theo hướng bán kính. Các đỉnh NECR đạt được ở nồng độ hoạt động vượt quá phạm vi hoạt động được sử dụng cho các nghiên cứu lâm sàng. Về độ phân giải không gian, các giá trị cho các nguồn điểm đều dưới 2 mm đối với độ cao tối thiểu theo hướng bán kính, tang và trục. Hệ số hồi phục độ tương phản dao động từ 53% cho thiết kế B và tỷ lệ tương phản 4:1 đến 90% cho thiết kế A và tỷ lệ 8:1, với sự biến động nền tương đối thấp.

Kết luận

Thiết kế PET với aFOV dài hơn sử dụng LYSO đơn khối có độ phân giải không gian vượt trội hơn so với các máy quét toàn thân PET (TB-PET) pixel hóa hiện tại. Các hệ thống này kết hợp độ nhạy cao với độ hồi phục tương phản được cải thiện.

Phân tích độ tin cậy của móng cọc trên nền đất yếu
Móng cọc là một trong những giải pháp móng được ứng dụng phổ biến khi xây dựng công trình quan trọng, vì vậy đánh giá độ tin cậy là một khía cạnh quan trọng trong thiết kế kế kết cấu. Dữ liệu đầu vào khi tính toán móng cọc như chỉ tiêu cơ lý đất nền, tải trọng tác dụng… sẽ là các biến ngẫu nhiên tuân theo một qui luật phân phối xác suất nhất định, sự ngẫu nhiên này làm cho ứng xử đầu ra của kết cấu cũng ngẫu nhiên và đôi khi vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến phá hủy kết cấu móng. Bên cạnh đó, lực ma sát âm, một trong những yếu tố làm giảm sức chịu tải của cọc, sẽ được xem xét và so sánh với trường hợp không xét ảnh hưởng của thành phần này. Mục tiêu của bài báo là phân tích ảnh hưởng ngẫu nhiên của tính chất cơ lý của đất nền và ma sát âm đến độ tin cậy của móng cọc. Kết quả phân tích được minh họa bằng ví dụ số thông qua phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
#móng cọc #nền đất yếu #ma sát âm #độ tin cậy #mô phỏng Monte Carlo
Mô phỏng Monte Carlo cân bằng lỏng hơi của flo sử dụng các thế tương tác phân tử ab initio mới
800x600 Trong công trình này chúng tôi đưa ra các kết quả mô phỏng cân bằng lỏng hơi của flo lỏng bằng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo toàn cục sử dụng thế cặp tương tác phân tử 5 vị trí mới ab initio đã được chúng tôi đưa ra từ các tính toán cơ học lượng tử đối với dime F 2 -F 2 . Các kết quả mô phỏng bao gồm tỷ trọng, áp suất hơi và entanpi hóa hơi đã được so sánh với các số liệu thực nghiệm và với những số liệu lấy từ các tài liệu. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
Một hướng tiếp cận xác định giá trị tham số đầu vào cho mô phỏng monte carlo phục vụ công tác dự báo trữ lượng dầu khí
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 18-23 - 2016
Bài báo giới thiệu một hướng tiếp cận để xác định tham số đầu vào cho mô phỏng Monte Carlo (2D) phục vụ dự báo trữ lượng dầu khí dựa trên nghiên cứu mô hình lý thuyết và áp dụng thử nghiệm cho tài liệu thực tế ở mỏ Rạng Đông do Công ty Dầu khí Nhật Việt (JVPC) điều hành.
#Monte Carlo simulation #input parameters #uncertainty
Tổng số: 64   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7